Dịch vụ

Nguyên nhân khiến bạn há miệng đau quai hàm

Đau quai hàm khi há miệng nghe tiếng kêu là biểu hiện thường gặp của bệnh rối loạn khớp Thái Dương Hàm, tuy không ảnh hưởng đến sức khỏe nhưng gây nhiều phiền toái trong ăn uống sinh hoạt giao tiếp vậy hãy cùng tìm hiểu nguyên nhân tại sao khiến bạn bị đau quai hàm như vậy.  

Khớp Thái Dương Hàm là khớp nối giữa xương hàm dưới và xương sọ, có vai trò quan trọng trong các hoạt động chức năng của hệ thống nhai được gọi là khớp thái dương hàm. Do một nguyên nhân nào đó khiến cho bị trật đĩa khớp, hoặc mòn xương lồi cầu ảnh hưởng đến đĩa sụ khiến cho bạn luôn bị đau khi há miệng, hoặc nghe tiếng kêu cộp cộp.

Khớp Thái Dương Hàm

Nguyên nhân gây viêm Khớp Thái Dương Hàm gây đau khi há miệng.

Khớp Thái Dương Hàm bình thường không bị viêm, khi há miệng

Có nhiều nguyên nhân gây viêm khớp thái dương hàm như:

- Nhiễm khuẩn, sau chấn thương cấp, viêm khớp dạng thấp (chiếm 50%), thoái hóa khớp, hoặc viêm - thoái hóa thứ phát khớp Thái Dương Hàm.

Khớp Thái Dương Hàm bị viêm do tổn thương xương lồi cầu và KTDH bình thường

- Do chấn thương cũng luôn được quan tâm tới. Chấn thương do va đập (tai nạn xe, bị đánh, bị ngã) hoặc do há miệng quá rộng một cách đột ngột làm trật khớp thái dương hàm.

- Một biến chứng xảy ra viêm khớp thái dương hàm là nghiến răng lúc ngủ hoặc do thói quen xấu ăn nhai như nhai 1 bên, làm siết chặt hàm, sẽ tạo một lực quá lớn tác động lên khớp Thái Dương Hàm, nguy hiểm nhất là làm trật khớp cắn.

Trường hợp trật Khớp Thái Dương Hàm

- Viêm khớp thái dương hàm cũng có thể do bị trật đĩa khớp (giữa lồi cầu và ổ khớp) hoặc sau nhổ răng, đặc biệt là nhổ răng số 7, 8. 
- Viêm khớp thái dương hàm do răng mọc lệch làm sai khớp cắn. viêm khớp thái dương hàm thường là khớp sau bị tổn thương do thoái hóa khớp, và các viêm ở khớp nhỏ: cổ tay, khớp khuỷu, khớp gối.

Nguyên nhân này chủ yếu gặp ở người trưởng thành, đặc biệt ở người cao tuổi có nhiều khớp xương bị thoái hóa. Ngoài ra, có thể gặp viêm khớp do sang chấn tâm thần gây co thắt cơ hàm, mặt hoặc cắn chặt răng.

Khi có những biểu hiện như trên bạn nên đi khám và chụp phim 3D khớp thái dương hàm để kiểm tra tình trạng mức độ để có hướng điều trị khịp thời. Bệnh tuy không nguy hiểm sức khỏe nhưng lại gây khó khăn cho việc ăn nhai, nói chuyện, nếu để lâu nguy cơ bị thoái hóa khớp thái dương hàm là rất cao và việc điều trị sẽ khó khăn và tốn kém hơn.



Bài viết cùng danh mục

Mặt dán sứ Veneer (hay còn gọi là Laminate sứ) là lớp sứ mỏng được dán bằng loại keo dán đặc biệt lên mặt ngoài của răng, giúp cho màu răng thật được thể hiện ra bên ngoài khá tự nhiên, đồng thời với kết cấu siêu mỏng giúp cho việc mài răng được giảm thiểu tối đa, tránh được hiện tượng đau nhức, ê buốt, hạn chế điều trị tủy đối với bệnh nhân.

KIẾN THỨC VỀ ĐIỀU TRỊ TỦY RĂNG (ĐIỀU TRỊ NỘI NHA)

Điều trị tủy răng là lấy bỏ phần tủy, là một mô nhỏ dạng sợi ở chính giữa răng. Tủy răng có cấu trúc phức tạp và thay đổi trên từng răng, từng cá nhân và độ tuổi…Ví dụ: răng cửa hàm trên thường có 1 ống tuỷ nhưng răng cối lớn hàm trên thường có 3 hoặc 4 ống tuỷ…

Tại sao phải nhổ răng khôn?

Răng khôn là 4 răng hàm trong(răng: 18,28,38,48), bắt đầu mọc từ 18-25 tuổi, thông thường răng khôn không có tác dụng ăn nhai và luôn mọc không ngay ngắn như răng bình thường, răng thường mọc lệch, mọc ngầm dưới nướu đâm vào răng bên cạnh gây nên các bệnh răng miệng

Nguyên nhân và phương pháp điều trị cười hở nướu

Nụ cười duyên dáng luôn là mong muốn của tất cả mọi người. Trong những yếu tố góp phần tạo nên nụ cười duyên dáng, tình trạng lộ nướu khi cười là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng nhất. Bình thường nướu lộ ít hơn 2mm khi cười, và khi mức độ lộ nướu trên 3mm được xem là nụ cười kém thẩm mỹ và còn gọi là cười hở nướu.

Điều trị viêm khớp thái dương hàm

Các biện pháp điều trị này có thể thực hiện đơn thuần, riêng lẻ hay kết hợp tùy theo tình trạng của bệnh nhân sau khi chuẩn đoán. Khi kết hợp, các biện pháp có thể thực hiện đồng thời hay tuần tự từng bước.

Khám và chẩn đoán bệnh viêm khớp thái dương hàm

Đau khớp thái dương hàm là một bệnh lý rất phổ biến, được xem là nguyên nhân gây đau vùng mặt (oralfacial pain) chiếm hàng thứ hai, chỉ sau đau do răng. Tính trung bình, tỉ lệ có ít nhất một triệu chứng là 41% và ít nhất một dấu hiệu lâm sàng là 56%. Tuy nhiên, chỉ có khoảng 5 – 10% bệnh nhân là có nhu cầu điều trị.

HƯỚNG DẪN VỆ SINH RĂNG MIỆNG

Sức khỏe răng miệng rất quan trọng bởi nếu không biết cách vệ sinh hay giữ gìn thì hàm răng sẽ trở nên ố vàng, thậm chí là bị các chứng bệnh về răng miệng.

TẠI SAO PHẢI CẠO VÔI RĂNG (LẤY CAO RĂNG)

Vôi răng là hiện tượng tích tụ mảng bám từ những mảnh vụn thức ăn không được lấy sạch, theo thời gian vôi hóa và tạo thành những mảng rất cứng bám chặt vào cổ răng, nơi tiếp xúc giữa răng và nướu.

ĐIỀU TRỊ VIÊM NHA CHU

Bệnh nha chu (viêm lợi giai đoạn nặng) là bệnh của các tổ chức xung quanh răng như nướu răng, xương ổ răng, dây chằng. Khi tổ chức này bị viêm sẽ gây ra các triệu chứng chảy máu chân răng, lợi sưng đỏ, hôi miệng, lợi bị tụt, răng lung lay, răng thưa dần ra.

NHỔ RĂNG SỮA CHO TRẺ EM

Nhổ răng sữa không đúng thời điểm có thể khiến quá trình mọc răng vĩnh viễn của bé trở lên xáo trộn,răng nằm không đúng vị trí, một hàm vĩnh viễn đẹp phụ thuộc rất nhiều từ giai đoạn thay răng sữa

NGUYÊN NHÂN GÂY SÂU RĂNG VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ

Sâu răng do vi khuẩn Streptococcus mutans được sản sinh ra từ các thức ăn nhiều đường, giàu tinh bột, còn sót lại trên răng do vệ sinh kém. Vi khuẩn streptococcus mutans tạo ra axit ảnh hưởng trực tiếp lên men răng và gây sâu răng. Đây là nguyên nhân chính gây sâu răng ở trẻ nhỏ.

NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý KHI TẨY TRẮNG

Sau khi kết thúc quá trình tẩy trắng răng, bác sĩ sẽ hướng dẫn cho bạn các cách chăm sóc răng miệng tại nhà nhằm bảo vệ hàm răng khỏi những tác động xấu và giúp răng luôn trắng sáng lâu dài.

BẢNG GIÁ PHỤC HÌNH RĂNG THÁO LẮP

Hàm giả tháo lắp là phương pháp phục hình tối ưu để thay thế nhiều răng hoặc toàn bộ răng đã mất với chức năng và thẩm mỹ giống như răng thật, được cấu tạo gồm một nền hàm hoặc một hàm khung (được làm bằng Titan hoặc kim loại) bên trên là răng giả làm bằng nhựa hay sứ.

QUY TRÌNH PHỤC HÌNH THÁO LẮP

Phục hình tháo lắp - là phương pháp phục hình đơn giản có thể làm trong thời gian ngắn, tiết kiệm chi phí, dễ dàng tháo lắp, không mài răng thật, giúp tái tạo chức năng của răng ăn nhai tốt hơn, khôi phục thẩm mỹ nụ cười và bảo vệ các răng còn lại.

RĂNG SỨ KHÔNG KIM LOẠI

Răng toàn sứ - hay còn gọi là răng sứ không kim loại, là loại răng có chất liệu phục hình thẩm mỹ cao với lớp sườn và lớp bên ngoài đều được làm hoàn toàn bằng sứ.

QUY TRÌNH CẤY GHÉP IMPLANT

Implant là thành tựu khoa học tuyệt vời nhất trong lịch sử nha khoa cho phép phục hồi lại răng đã mất giống như răng thật cả về phương diện thẩm mỹ lẫn chức năng.

Tìm hiểu ImPlant là gì?

Implant hay còn được gọi là Răng Cấy Ghép, nó là một trụ nhỏ bằng titanium được đặt vào xương hàm, dính chặt vào xương, đóng vai trò như một chân răng, trên đó gắn một mão răng bằng sứ giống như răng thật. Răng Cấy Ghép hoàn toàn phù hợp với sinh lý tự nhiên, không gây hại đến cơ thể.

BẢNG GIÁ CẤY GHÉP IMPLANT

Implant nha khoa được chỉ định cho tất cả các trường hợp mất răng muốn phục hồi lại hàm răng tuổi thanh xuân, với chức năng và thẩm mỹ gần như răng thật, mất 1 hoặc nhiều răng đều có thể phục hình được với trụ implant.

CẤY GHÉP IMPLANT

Giải pháp tuyệt vời phục hồi răng mất, với chức năng và thẩm mỹ gần giống răng thật, có thể tồn tại cực kỳ bền chắc trên cung hàm.

Răng sứ thẩm mỹ

Giải pháp phục hồi răng mất, răng nứt ... với chi phí hợp lý mà vẫn đảm bảo tính thẩm mỹ cao và bền chắc.

KHÁM RĂNG TỔNG QUÁT

Sức khỏe răng miệng cũng như các vấn đề sức khỏe khác của cơ thể, cần được khám răng định kỳ để biết được tình trạng tốt xấu của răng miệng

Hàm giả tháo lắp

Giải pháp phục hồi với chi phí thấp nhất nhằm thay thế nhiều răng hoặc toàn bộ răng đã mất, đặc biệt là đối với người cao tuổi khó phục hình bằng cách làm cầu răng hoặc cấy ghép Implant.

CHỈNH NHA - NIỀNG RĂNG

Chỉnh hình răng - Giải pháp phù hợp để giải quyết các vấn đề như: răng mọc không đều, răng khểnh, hô, móm, sai khớp cắn...

TẨY TRẮNG RĂNG

Giải pháp tối ưu giúp bạn cải thiện màu sắc răng, đánh bật các vết ố vàng cũng như vùng răng không đều màu và sở hữu nụ cười trắng sáng, tự tin.

TRÁM RĂNG

Giải pháp khôi phục lại răng hư tốn do sâu răng, chấn thương... đem lại chức năng bình thường như răng tự nhiên, không gây ảnh hưởng đến cấu trúc của răng

ĐIỀU TRỊ TỦY - CHỮA TỦY

Giải pháp điều trị các trường hợp nhiễm trùng hoặc tổn thương tủy do sâu răng, chấn thương răng ...gây đau nhức răng, bảo tồn răng thật.

Các bài viết khác

KIẾN THỨC VỀ ĐIỀU TRỊ TỦY RĂNG (ĐIỀU TRỊ NỘI NHA)

Điều trị tủy răng là lấy bỏ phần tủy, là một mô nhỏ dạng sợi ở chính giữa răng. Tủy răng có cấu trúc phức tạp và thay đổi trên từng răng, từng cá nhân và độ tuổi…Ví dụ: răng cửa hàm trên thường có 1 ống tuỷ nhưng răng cối lớn hàm trên thường có 3 hoặc 4 ống tuỷ…

Tại sao phải nhổ răng khôn?

Răng khôn là 4 răng hàm trong(răng: 18,28,38,48), bắt đầu mọc từ 18-25 tuổi, thông thường răng khôn không có tác dụng ăn nhai và luôn mọc không ngay ngắn như răng bình thường, răng thường mọc lệch, mọc ngầm dưới nướu đâm vào răng bên cạnh gây nên các bệnh răng miệng

Nguyên nhân và phương pháp điều trị cười hở nướu

Nụ cười duyên dáng luôn là mong muốn của tất cả mọi người. Trong những yếu tố góp phần tạo nên nụ cười duyên dáng, tình trạng lộ nướu khi cười là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng nhất. Bình thường nướu lộ ít hơn 2mm khi cười, và khi mức độ lộ nướu trên 3mm được xem là nụ cười kém thẩm mỹ và còn gọi là cười hở nướu.

Điều trị viêm khớp thái dương hàm

Các biện pháp điều trị này có thể thực hiện đơn thuần, riêng lẻ hay kết hợp tùy theo tình trạng của bệnh nhân sau khi chuẩn đoán. Khi kết hợp, các biện pháp có thể thực hiện đồng thời hay tuần tự từng bước.

Khám và chẩn đoán bệnh viêm khớp thái dương hàm

Đau khớp thái dương hàm là một bệnh lý rất phổ biến, được xem là nguyên nhân gây đau vùng mặt (oralfacial pain) chiếm hàng thứ hai, chỉ sau đau do răng. Tính trung bình, tỉ lệ có ít nhất một triệu chứng là 41% và ít nhất một dấu hiệu lâm sàng là 56%. Tuy nhiên, chỉ có khoảng 5 – 10% bệnh nhân là có nhu cầu điều trị.